Mức phạt cho hành vi lái xe gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn

Trang
Thứ tư, 18/06/2025 18:25 PM (GMT+7)
A A+

Hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông không chỉ thể hiện sự vô trách nhiệm mà còn có thể bị xử phạt hành chính nặng, trừ điểm bằng lái và thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng.

Trong thực tế giao thông, không ít trường hợp người điều khiển phương tiện sau khi gây tai nạn lại cố tình rời khỏi hiện trường với nhiều lý do như sợ hãi, thiếu hiểu biết pháp luật, hoặc muốn tránh trách nhiệm. 

Tuy nhiên, hành vi này không những không giúp họ "thoát tội" mà còn khiến tình hình nghiêm trọng hơn, bởi pháp luật đã có quy định rất rõ ràng về chế tài xử phạt hành vi bỏ trốn sau tai nạn.

Mức xử phạt hành chính theo quy định mới từ năm 2025

Theo điểm g khoản 4 Điều 6 của Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển ô tô nếu có liên quan trực tiếp đến một vụ tai nạn giao thông nhưng không dừng phương tiện, không giữ nguyên hiện trường hoặc không hỗ trợ người bị nạn, sẽ bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 2 - 3 triệu đồng, trừ các trường hợp vi phạm nghiêm trọng hơn thuộc khoản 8.

Ngoài ra còn bị trừ 2 điểm giấy phép lái xe (theo điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168).

bo-tron-sau-khi-gay-tai-nan-1034

Đối với các trường hợp được xác định là gây ra tai nạn, nhưng lại không dừng xe, không giúp đỡ nạn nhân, không ở lại hiện trường hoặc không trình báo với cơ quan công an hoặc chính quyền gần nhất, thì theo khoản 8 Điều 6 của nghị định này, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 16 triệu đến 18 triệu đồng.

Bên cạnh đó, hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn còn bị trừ 6 điểm giấy phép lái xe (theo điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168).

Các quy định này được áp dụng đối với tất cả các loại xe ô tô chở người, chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự.

Thêm vào đó, khoản 26 Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có quy định các hành vi cấm gồm:

  • Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ để trốn tránh trách nhiệm; 
  • Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông đường bộ;
  • Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn, người gây tai nạn giao thông đường bộ hoặc người giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị nạn đi cấp cứu;
  • Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông đường bộ để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường bộ.
tainanletrai-8-edited-1750006203

Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Ngoài xử phạt hành chính, người gây tai nạn rồi bỏ trốn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng về người hoặc tài sản.Theo khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2017, người vi phạm có thể phải đối mặt với mức án từ 3 đến 10 năm tù.

Không chỉ vậy, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ từ 1 đến 5 năm tùy theo mức độ vi phạm và ảnh hưởng gây ra đối với xã hội.

Nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm đạo đức

Bên cạnh các hình phạt hành chính và hình sự, người điều khiển phương tiện còn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản cho người bị hại theo Điều 585, Điều 590 và Điều 601 của Bộ luật Dân sự năm 2015. 

Việc không dừng lại hỗ trợ nạn nhân cũng có thể được xem là tình tiết tăng nặng, làm gia tăng mức độ bồi thường và ảnh hưởng tới việc xét xử trong trường hợp ra tòa.

Việc bỏ mặc nạn nhân không chỉ là biểu hiện của sự vô cảm, mà còn là hành động phản cảm, đáng lên án, đi ngược lại các chuẩn mực đạo đức cơ bản của một xã hội văn minh.

Góp ý / Báo lỗi
Xem thêm